Alisma
Nội dung:
Từ bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu về một loài thực vật như Alisma, nó còn được gọi là: Chastukha plantain, Chastukha thường, Water plantain, Water shilnik. Dân gian gọi là văn hóa: chastuhay, shilnik, đầu mũi tên.
Đặc tính Alisma
Alisma từ lâu đã được các thầy thuốc dân gian sử dụng như một phương pháp chữa sỏi niệu. Đây là loại cây thuốc là thành phần không thể thiếu của các loại thuốc, thực phẩm chức năng có hoạt tính sinh học dưới dạng viên nang.
Tên theo tiếng Latinh là Alisma plantago aquatica.
Trong tiếng Anh, cây có tên là: Alisma, European water-plantain, Common water-plantain, Mad-dog weed.
Văn tế thuộc họ Alismataceae.
Cây mọc ở các vùng lãnh thổ Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Bắc Phi. Trên lãnh thổ Trung Quốc, alisma từ lâu đã được trồng ở các khu vực được tưới tiêu như một nguồn cung cấp tinh bột.
Mô tả Alisma
Giảo cổ lam là cây thuốc thủy sinh sống lâu năm (đôi khi trôi nổi), mọc ở những vùng đầm lầy, bờ mương, cao 0,3-0,9 m, bộ rễ bó gọn, dạng củ, bóng hoặc hình nón. Thân cây thẳng đứng. Cụm hoa dạng xim có trục thuôn dài nằm ở đỉnh. Chùy gồm những bông hoa nhỏ màu đỏ hoặc trắng đính trên cuống. Sự tái tạo của văn hóa diễn ra với sự trợ giúp của rễ.
Trong y học, rễ của alisma đã được tìm thấy ứng dụng của nó.
Cách thu hái và thu hái lâu năm.
Một quả ditto được đào vào mùa thu, lớp vỏ bao phủ thân cây được cạo sạch, ditto được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc trong lò. Hơn nữa, alisma được truyền với rượu hoặc dung dịch muối cho đến khi dịch truyền có màu vàng.
Các nguyên tố hóa học tạo nên cúc tây: triterpenes - alisol A và B, 23-o-acetylalizole B, alismol). Thực nghiệm cho thấy chế phẩm này có tác dụng lợi tiểu đối với cơ thể, nhờ những hợp chất này ngăn cản sự hình thành oxalat canxi ở thận, không cho sỏi niệu phát triển, có tác dụng hạ huyết áp. Thêm vào đó, rễ rất giàu tinh dầu, gôm, protein, 23% chất tinh bột, D-glucose, D-fructose, sucrose, lecithin, choline.
Lợi ích của cây
Chastuha là một thành phần không thể thiếu của thực phẩm chức năng NSP BIPI-SI ở dạng viên nang, được sản xuất tại Hoa Kỳ. Sản phẩm được tạo ra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng GMP quốc tế dành cho sản phẩm y tế.
Nuôi cấy là một trong những phương tiện hữu hiệu nhất có tác dụng lợi tiểu, bởi vì dưới ảnh hưởng của thực vật, làm giảm sưng thận và ứ đọng nước tiểu, ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh có tính chất lây nhiễm của hệ thống sinh dục, ví dụ như: sỏi niệu, đái ra cát, viêm bàng quang. Ngoài ra, cây có thể được sử dụng hiệu quả để điều trị chứng thiểu niệu - đây là tình trạng giảm khối lượng nước tiểu được đào thải qua thận và bị sưng tấy. Ngoài ra, cây còn có tác dụng hạ huyết áp. Thực nghiệm cho thấy alisol A và B, 23-o-acetylalizole B và alismol là những chất ức chế hoạt động tích cực của các thụ thể angiotensin II (chất đối kháng). Do đó, alisma làm giảm mức huyết áp cao trong bệnh thận (hạ huyết áp).
Thành phần của thuốc có chứa chastuha, có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn, góp phần chống lại các bệnh của hệ tiết niệu.thí nghiệm cho thấy alisma chống lại hiệu quả tụ cầu, phế cầu và vi khuẩn mycobacteria, do đó nó được dùng để điều trị tiêu chảy cấp, chống viêm nhiễm hệ hô hấp. Cây làm giảm lượng cholesterol và lượng đường trong máu cao.
Thuốc được sử dụng: làm thuốc lợi tiểu để điều trị viêm thận, có kèm theo sưng tấy; để điều trị các rối loạn khó tiêu (đau và đau khi đi tiểu, cũng như đi tiểu thường xuyên hoặc, ngược lại, hiếm); với chứng tiểu đêm và tiểu ban ngày, đái dầm (đi tiểu không tự chủ về đêm); để điều trị tiểu máu; để chống sỏi niệu; để điều trị tiêu chảy.
Thân rễ của cây được sử dụng: để chữa đau đầu và chóng mặt; để loại bỏ khô miệng; để điều trị phức tạp bệnh đái tháo đường; với bệnh hạ đường huyết.
Nước sắc của chastuha. Cách nấu ăn.
1 muỗng canh. l. alisma khô được đổ với nước sôi với thể tích ½ l, đun sôi trên bếp. Nước dùng đậy kín nắp, để ngấm gia vị trong vòng 15 - 20 phút rồi lọc lấy nước. Bôi 0,5 ly 3 lần / ngày trước khi ăn.
Có chống chỉ định: cho con bú, không dung nạp cá nhân.
Chastoha tươi nguy hiểm cho gia súc, nó độc cho cô ấy; nó chứa các yếu tố gây kích ứng khi tiếp xúc với bề mặt da của con người.